ISO 26000 và SA 8000 là gì?
ISO 26000 là tiêu chuẩn về hệ thống
trách nhiệm xã hội do Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế ISO ban hành năm 2008, bao
gồm các hướng dẫn mà không có các yêu cầu đối với các tổ chức. Tiêu chuẩn ISO
26000 không phải là hệ thống quản lý và nó không được dùng để chứng nhận nhưu
tiêu chuẩn ISO 9001 hay ISO 14001
SA 8000 (Socail Accountability
8000) được Hội đồng công nhận quyền ưu tiên kinh tế thuộc Hội đồng Ưu tiên kinh
tế CEPAA (Councilor! Economic Priorities Accreditation Agency), nay được gọi là
SAI (Socal Accountability International) xây dựng dựa trên 12 Công ước của Tổ
chức lao động quốc tế ILO (Internetional Labor Organization), Công ước của Liên
hợp Quốc về Quyền trẻ em và Tuyên bố toàn cầu về Nhân quyền. SAI là tổ chức phi
chính phủ chuyên hoạt động về các lĩnh vực hợp tác trách nhiệm xã hội, được
thành lập năm 1969, trụ sở tại New York. SA 8000 khuyến khích các doanh nghiệp
sản xuất và các tổ chức khác xây dựng, duy trì và áp dụng các doanh nghiệp sản
xuất và các tổ chức khác xây dựng, duy trì và áp dụng các việc thực hành tại
nơi làm việc mà xã hội có thể chấp nhận. Tiêu chuẩn SA 8000 là cơ sở cho các
doanh nghiệp cải thiện được điều kiện làm việc. Mục đích của SA 8000 không phải
để khuyến khích các doanh nghiệp chấm dứt hợp đồng với các nhà cung cấp, mà nhằm
cung cấp hỗ trợ về kỹ thuật và nâng cao nhận thức nhằm nâng cao điều kiện sống
và làm việc trong các ngành sản xuất phù hợp với bộ tiêu chuẩn được công nhận.
Các doanh nghiệp muốn giữ vững
hình ảnh thì không những phải xem xét ảnh hưởng về mặt xã hội từ các hoạt động
của chính doanh nghiệp mà còn phải xem xét lại ảnh hưởng toàn diện về mặt xã hội
của điều kiện làm việc cho các nhà cung cấp và các đôi tác kinh doanh của mình.
Thực chất, điều này có nghĩa là kiêm soát và thực hiện việc tôn trọng cũng như
đây mạnh nhân quyền của toàn thể nhân viên trong suốt chuỗi cung cấp, sản xuất
và phân phối.
2 . Đối tượng áp dụng
ISO 26000 và SA 8000 được xem là tiêu
chuân về nơi làm việc được chấp nhận toàn cầu, có thể áp dụng cho moi loại hình
doanh nghiệp. Tuy nhiên, hiện nay tiêu chuẩn dang thu hút được sự chú ý của
ngành công nghiệp nhẹ yêu cầu nhiều lao động.
• Lợi
ích
Theo lý thuyết kinh tế, đầu tư cho yêu tố
con người cũng quan trọng như đầu tư cho tư liệu sản xuất. Cải thiện điều kiện
lao động cho công nhân thực chất là biện pháp để công nhân gắn bó với nhà máy,
tăng năng suất lao động. Nhà máy vận hành tốt, tất yếu lợi nhuận, doanh thu sẽ
tăng theo, ISO 26000 và SA 8000 sẽ là lợi thể thực sự cho hàng hóa Việt Nam
thâm nhập những thị trường khó tính, quan tâm nhiều tới điều kiện làm việc của
người công nhân tạo ra các sản phẩm ấy.
Việc quản lý theo tiêu chuẩn ISO 26000 và
SA &8000 mang lại lợi ích cho từ người lao động đến doanh nghiệp và các bên
liên quan khác:
a, Lợi ích đứng trên quan điểm của người lao động, các tổ chức công đoàn và tổ
chức phi chính phủ:
- Tạo cơ hội để thành lập tổ chức công
đoàn và thương lượng tập thế.
- Là công cụ đào tạo cho người lao động về
quyền lao động.
- Nhận thức của doanh nghiệp về cam kết đảm
bảo cho người lao động được làm việc trong môi trưởng lành mạnh về an toàn, sức
khoe và môi trường.
b, lợi ích đứng trên quan điểm của khách hàng
-
Có niềm tin về sản phẩm được tạo ra trong một môi trường
làm việc an toàn và công bằng
-
Gairm thiểu chi phí giám sát
-
Các hành động cải tiến liên tục và đánh giá nội bộ và
đánh giá định kỳ của bên thứ ba là cơ sở để chứng tỏ uy tín của doanh nghiệp
c, Lợi ích đứng trên quan điểm của chính doanh nghiệp
-
Cơ hội để tạo được lợi thế cạnh tranh, thu hút nhiều
khách hàng hơn và xâm nhập được vào thị trường mới có yêu cầu cao.
-
Nâng cao hình ảnh doanh nghiệp, tạo niềm tin cho các bên
trong sự yên tâm về mặt trách nhiệm xã hội
-
Giảm chi phí quản lý các yêu cầu xã hội khác nhau
-
Có vị thế tốt hơn trong thị trường lao động và thể hiện
cam kết rõ ràng về các chuẩn mực đạo đức và xã hội giúp cho doanh nghiệp dễ
dàng thu hút được các nhân viên giỏi, có kỹ năng
-
Hấp dẫn đối với các nhân viên và những người thi tuyển
vào tổ chức, đặc biệt trong thị trường lao động đang có sự cạnh tranh mạnh mẽ
như hiện nay. Đây là yếu tố được xem là chìa khóa cho sự thành công trong thời
đại mới.
-
Tăng lòng trung thành và cam kết của người lao động đối với
doanh nghiệp
-
Tránh được các khoản tiền phạt do vi phạm quy định pháp
luật về trách nhiệm xã hội
-
Tỷ lệ sử dụng lao động cao hơn nhờ giảm thiểu các cụ tai
nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
-
Giảm mức độ vắng mặt của nhân viên và thay đổi về nhân sự
-
Phát triển bền vững nhờ thỏa mãn được lực lượng lao động,
yếu tố quan trọng nhất trong một tổ chức
-
Nâng cao tinh thần và sự trung thành của nhân viên với tổ
chức nhờ điều kiện làm việc tốt hơn.
-
Tăng năng suất, tối ưu hiệu quả quản lý.
-
Có mối quan hệ tốt hơn với khách hàng và có được các
khách hàng trung thành.
Là giấy thông
hành để doanh nghiệp tham dự đấu thầu quốc tế, cũng như đáp ứng nhu cầu mở rộng
thị trường khu vực và thế giới. Hiện nay Việt Nam đã là thành viên cảu WTO, SA
8000 giúp doanh nghiệp đáp ứng các yêu cầu bắt buộc của những khách hàng tại
Châu Mỹ, Châu Âu và Châu Á.
Các bước áp dụng chứng nhận
Bước 1: Cam kết của Lãnh đạo
- Lãnh đạo của doanh nghiệp phải cam kết nhận thức đầy đủ các lợi ích khi áp dụngISO 26000 và SA 8000, cam kết đap ứng các yêu cầu về nguồn lực. Ngoài ra, lãnh đạo cần xác định phương pháp triển khai phù hợp, thời gian thực hiện dự án và mời tổ chức tư vấn, nếu cần thiết.
- Bổ nhiệm Đại diện lãnh đạo, thành lập Ban phát triển khai xây dựng hệ thống trách nhiệm xã hội. Thành phần Ban triển khai gồm đại diện ban lãnh đạo và các bộ phận liên quan.
Bước 2. Đánh giá và lập kế hoạch
- -
Đánh giá thực trạng
cảu các hoạt động trách nhiệm xã hội tại doanh nghiệp
- -
Xác định các khoảng
cách giữa hoạt động thực tế với yêu cầu cảu tiêu chuẩn
- -
Lập kế hoạch chi
tiết cho triển khai dự án tại doanh nghiệp, xác định rõ trách nhiệm các bộ phận
liên quan và thời gian thực hiện.
Bước 3. Xây dựng Hệ thống trách nhiệm xã hội tại doanh
nghiệp
- -
Đào tạo nhận thức
các yêu cầu cảu ISO 26000/SA 8000 và cách thiết lập văn bản Hệ thống trách nhiệm
xã hội cho ban triển khai,
- -
Tập thể người lao
động của doanh nghiệp tự đề cử người làm đại diện công nhân,
- -
Xây dựng hệ thống
tài liệu: các bộ phận được phân công soạn thảo, lấy ý iến đóng góp ban hành tài
liệu theo kế hoạch.
Bước 4. Áp dụng Hệ thống tài liệu
- -
Đào tạo nhận thức
chung về Hệ thống trách nhiệm xã hội cho toàn bộ nhân viên trong Doanh nghiệp,
- -
Hướng dẫn các bộ
phận áp dụng tài liệu đã viết,
- -
Chỉnh sửa tài liệu
trên cơ sở thực tế và giải quyết các vấn đề pahst sinh (nếu có ).
Bước 5. Đánh giá, cải tiến
- -
Đào tạo đánh giá nội
bộ cho các thành viên ban triển khai và một số các thành viên của các bộ phận
liên quan,
- -
Thực hiện đánh giá
nội bộ,
- -
Khắc phục và thực hiện các hành động khắc phục sau đánh
giá nội bộ.
Bước 6. Chứng nhận, duy trì và cải tiến Hệ thống trách
nhiệm xã hội sau chứng nhận
- - Doanh nghiệp liên
hệ và lựa chọn tổ chức chứng nhận phù hợp và làm thủ tục đăng ký chứng nhận,
- -
Đánh giá thử ( nếu
cần) và đánh giá chứng nhận,
- -
Khắc phục và thực
hiện các hành động khắc phục sau đánh giá chứng nhận,
- - Duy trì và cải tiến Hệ thống trách nhiệm xã hội sau chứng nhận.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét